VIETNAM CORPUS LINGUISTICS (VCL)

NGÔN NGỮ HỌC KHỐI LIỆU

Archive for March 2nd, 2010

Hưởng ứng ngày “Tiếng mẹ đẻ” (21 tháng 2)

Posted by corling on March 2, 2010

Cập nhật: 21/2/2010 – 11:43:15 AM

Năm 2000, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đã quyết định lấy ngày 21 tháng 2 hằng năm là ngày TIẾNG MẸ ĐẺ với mục đích tôn vinh tiếng mẹ đẻ trong chương trình giáo dục song ngữ/đa ngữ.

1. Năm 2000, Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) đã quyết định lấy ngày 21 tháng 2 hằng năm là ngày TIẾNG MẸ ĐẺ với mục đích  tôn vinh tiếng mẹ đẻ trong chương trình giáo dục song ngữ/đa ngữ.

 Như đã biết tiếng mẹ đẻ gắn liền với văn hoá của một dân tộc tộc người, cho nên, việc tôn vinh tiếng mẹ đẻ cũng chính là sự thừa nhận và tôn vinh sự đa dạng của ngôn ngữ và văn hoá. UNESCO cho rằng, với thời đại của công nghệ thông tin thì công nghệ sẽ là trợ thủ đắc lực trong việc bảo tồn và phát huy tiếng mẹ đẻ. Một trong những nhiệm vụ quan trọng của UNESCO về hoạt động này là tập trung xây dựng bản đồ mới về các ngôn ngữ có nguy cơ bị tiêu vong;  cung cấp các dữ liệu cần thiết và chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy tiếng mẹ đẻ và giáo dục song/đa ngữ.

2. Việt Nam là quốc gia thống nhất, đa dân tộc và đa ngôn ngữ. Với 54 dân tộc và tương ứng là 54 ngôn ngữ chính danh, các ngôn ngữ ở Việt Nam được khẳng định về vị thế và chức năng bằng pháp luật. Bảo vệ, phát triển và hiện đại hoá tiếng Việt, bảo tồn và phát huy ngôn ngữ các dân tộc thiểu số ở Việt Nam  là nhiệm vụ xuyên suốt trong lịch sử dựng nước, giữ nước và phát triển đất nước Việt Nam. Quyền và nghĩa vụ của công dân Việt Nam về ngôn ngữ được nêu rõ trong các văn kiện của Đảng và Nhà nước, được xác định bằng điều khoản trong Hiến pháp, được quy định rõ tại các văn bản của Chính phủ. Đối với ngôn ngữ trong giáo dục, Luật Giáo dục  (2005) của Nước CHXHCN Việt Nam quy định rõ:

 “Điều 7. Ngôn ngữ dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác; dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số; dạy ngoại ngữ.

1) Tiếng Việt là ngôn ngữ chính thức dùng trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Căn cứ vào mục tiêu giáo dục và yêu cầu cụ thể về nội dung giáo dục, Thủ tướng Chính phủ quy định việc dạy và học bằng tiếng nước ngoài trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác.

2) Nhà nước tạo điều kiện để người dân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc, giúp cho học sinh người dân tộc thiểu số dễ dàng tiếp thu kiến thức khi học tập trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Việc dạy và học tiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3). Ngoại ngữ quy định trong chương trình giáo dục là ngôn ngữ được sử dụng phổ biến trong giao dịch quốc tế. Việc tổ chức dạy ngoại ngữ trong nhà trường và cơ sở giáo dục khác cần bảo đảm để người học đượchọc liên tục và có hiệu quả”.

 3. Dưới tác động của đô thị thị hoá, toàn cầu hoá và của nền kinh tế thị trường, sự di chuyển liên tục của dòng người giữa ba miền Bắc-Trung-Nam, giữa các vùng trong một miền, giữa nông thôn và thành thị,…đang tạo nên một cuộc sống đan xen giữa các thành phần người và giữa các tộc người. Theo đó, cảnh huống ngôn ngữ ở Việt Nam đang có những thay đổi đáng kể, đó là sự phân bố về vị thế, chức năng giữa tiếng Việt chung với các tiếng Việt phương ngữ, sự phân bố lại về ngôn ngữ tộc người,…Vì thế, việc nghiên cứu ngôn ngữ ở Việt Nam nói chung, về vấn đề giáo dục song/đa ngữ ở các vùng dân tộc thiểu số ở Việt Nam nói riêng cần được đặt trong mối quan hệ tương tác giữa ngôn ngữ và xã hội ở Việt Nam hiện nay và dưới ánh sáng của lí thuyết ngôn ngữ học hiện đại.

                                                                                             GS.TS Nguyễn Văn Khang 

(Theo Viện Ngôn ngữ học, online)

Posted in NEWS & EVENTS | Leave a Comment »

PHIÊN ÂM TÊN RIÊNG NƯỚC NGOÀI – K

Posted by corling on March 2, 2010

PHIÊN ÂM TÊN RIÊNG NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC NHÂN VẬT TRÊN THẾ GIỚI (TRÍCH RÚT TỪ TỪ ĐIỂN BÁCH KHOA VIỆT NAM TẬP 3) – K

Tên phiên âm Tên nguyên ngữ Quốc gia Ghi chú
Kacmen R. L. Karmen   nghệ sĩ
Kaikây (Kaikeyî    
Kalatôzôp M. K. Kalatozov    
Kalêđin A. M. Kaledin    
 Kalơ O. Kahler Đức thầy thuốc
Kameclinh Onnet H. H. Kamerlingh Onnes Hà Lan nhà vật lí
Kauxky K. Kautsky   nhà chính trị Đức
Kauxky K. K. Kautsky    
Kenđriu J. C. Kendrew Anh nhà hoá học
Kenđưsơ M. V. Keldysh    
Kennơđy J. F. J. F. Kennedy Hoa Kì tổng thống
Kêrenxki A. F. Kerenskij    
Khămtày Xiphănđon Khamtay Siphandon   nhà chính trị Lào
Khămxèng Khamseng   nhà chính trị Lào
Khang Hữu Vi Kang Youwei   NV, TQ
Kirôp S. M. Kirov    
Kirôp S. M. Kirov    
Kitai B. Kitaj  Anh Nghệ sĩ
Klaixtơ H. Ph. H. von Kleist Đức  
Klaphêch K. Klapheck Châu Âu Nghệ sĩ
Kôgôn Kōgon Nhật Bản hoàng đế
Kônchac A. V. Kolchak Xibia  
Kônôê F. Konoe   Nhật bản
Koong Le Kong Le    
Kôvalepxki M. M. M. M. Kovalevskij   nhà triết học
Kraxnôp P. N. Krasnov    
Krêin A. A. Krein    
Kritiat Kritias   nhà nguỵ biện
Kurôxaoa Akira Kurosawa Akira    
Kurpinxki K. Kurpinskij   nhà soạn nhạc

(Theo Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam: http://www.bachkhoatoanthu.gov.vn/)

Posted in Transliteration Standards of Names | Leave a Comment »